Khi các mô-đun chức năng này được gọi, các hàng trong bảng truy xuất sẽ bị khóa hoặc mở khóa với định nghĩa của các giá trị nhất định cho các trường. Các đối tượng khóa được sử dụng để tránh sự không nhất quán trong khi truy cập dữ liệu trong quá trình chèn hoặc cập nhật nó trong cơ sở dữ liệu. Các bản ghi dữ liệu bảng được yêu cầu khóa trong khi chèn hoặc cập nhật nó phải được xác định trong một đối tượng khóa với các trường khóa của chúng
Cơ chế khóa
Cơ chế khóa thỏa mãn hai chức năng chính dưới đây:
- Một chương trình có thể giao tiếp với các chương trình khác với các bản ghi dữ liệu vừa đọc hoặc thay đổi
- Một chương trình có thể ngăn chính nó đọc dữ liệu vừa được thay đổi bởi một chương trình khác
Chương trình truy cập dữ liệu sau khi nhận được thông tin thiết lập khóa từ hàng đợi máy chủ. Kết thúc chương trình, chương trình sẽ giao tiếp với hàng đợi máy chủ và giải phóng tấc cả các khóa. Hàng đợi máy chủ loại bỏ dòng khóa và giải phóng khóa được áp dụng trên dữ liệu.
Tạo đối tượng khóa
t-code SE11 Chọn Lock object và nhập tên bắt đầu bằng E cho tên khóa, sau đó chọn Create. Ở màng hình Change Lock Object Mở tab Lock parameter và kiểm tra khóa chính bảng được thêm vào tự động hay không. Nếu được thêm, chọn Save (Ctrl+S) để lưu đối tượng khóa. Gói(package) sẽ được yêu cầu ở cửa sổ bật lên. Nhập gói cần lưu hoặc tạo mới. "Local object" nếu chỉ lưu ở hệ thống và không cần yêu cầu vận chuyển(Transport request) Khi Save và Activate thành công chúng ta sẽ có những thông báo bên dưới: Và 2 mô dul chức năng đã được tạo ra. Để kiểm tra, Go to -> Lock Modules.